[Clean code- JS] Đừng viết switch case như này nữa!

0
Dịch vụ dạy kèm gia sư lập trình

Không biết các bạn thế nào, chứ bản thân mình mỗi khi viết một dòng code nào đó đều nghĩ: “Liệu mình viết code như này đã clean code chưa?”,Liệu code của mình có khiến ai đó văng tục không nhỉ?”.

Tất nhiên, mỗi người sẽ có phong cách và sở thích viết code khác nhau, nhưng nhìn chung là nên tuân theo nguyên tắc dễ đọc, dễ hiểu nhất có thể.

Bạn có để ý là trong các ngôn ngữ lập trình nói chung, Javascript nói riêng, các câu lệnh liên quan tới điều kiện như: if..else, switch…case được sử dụng rất nhiều không? Đặc biệt là khối lệnh switch…case, thực sự mình không thích sử dụng khối lệnh này một chút nào, mình có cảm giác nó cứ hard-code kiểu gì ấy. Nhưng với nhiều logic dự án, không dùng không được. Đó là lý do mình suy nghĩ: liệu có giải pháp nào thay thế cho khối lệnh switch…case hay không?

Qua bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu giải pháp viết code thay thế cho khối lệnh switch..case để code của bạn sạch đẹp hơn nhé.

Lưu ý: Nội dung bài viết này giả sử mặc định bạn đã biết cách sử dụng câu lệnh switch…case rồi. Mình sẽ không giải thích chi tiết lại cú pháp câu lệnh này nữa.

Khối lệnh switch case là gì?

Khối lệnh này có nhiệm vụ cực kỳ đơn giản, giải thích kiểu “nông chí điền” là nó nhận đầu vào và tương ứng với nó là một đầu ra. Để dễ hình dung hơn, khối lệnh này giống như hình ảnh phân luồng giao thông: xe máy thì đi vào luồng dành cho xe máy, oto thì vào luồng oto.v.v..

Phân làn giao thông

Dưới đây là một ví dụ về một đoạn code sử dụng switch..case

function displayPet(pet = 'dog') {
  switch (pet) {
    case 'lizard':
      console.log('I own a lizard');
      break;
    case 'dog':
      console.log('I own a dog');
      break;
    default:
      console.log("I don't own a pet");
      break;
  }
}

Về cơ bản, khối lệnh switch case tương tự như dùng if…else. Và thực tế, bạn hoàn toàn có thể thay thế bằng câu lệnh if…else như dưới đây

function displayPet(pet = 'dog') {
  if (pet == 'lizard') {
    console.log('I own a lizard');
  } else if (pet == 'dog') {
    console.log('I own a dog');
  } else {
    console.log("I don't own a pet");
  }
}
  • Khi bạn phải sử dụng if…else với nhiều điều kiện quá thì nên nghĩ tới dùng switch…case. Nhìn câu lệnh switch…case vẫn có vẻ tường minh và dễ đọc đúng không! Tuy nhiên… có một chữ nhiên ở đây. Bạn đọc tiếp nhé.

Vấn đề của khối lệnh switch

Nhìn chung thì dùng câu lệnh switch…case không có gì sai cả. Nhưng đôi khi, bạn sẽ thấy khối lệnh switch case nó dài vô tận, kiểu như dưới đây.

const handleKeyUp = (e, target) => {
  // if the key is 'Enter'
  if(e.keyCode === 13) {
      switch (target) {
          case 'firstName':
              this.lastNameRef.current.lastChild.firstChild.focus()
              break
          case 'lastName':
              this.yobRef.current.lastChild.firstChild.focus()
              break
          case 'yob':
              this.bioRef.current.lastChild.focus()
              break
          case 'bio':
              this.emailRef.current.lastChild.firstChild.focus()
              break
          case 'email':
              this.passRef.current.lastChild.firstChild.focus()
              break
          case 'password':
              this.passConfRef.current.lastChild.firstChild.focus()
              break
          case 'passwordConf':
              this.countryRef.current.lastChild.firstChild.focus()
              break
          case 'country':
              this.cityRef.current.lastChild.firstChild.focus()
              break
          case 'city':
              this.occupationRef.current.lastChild.firstChild.focus()
              break
          case 'occupation':
              this.lang1Ref.current.lastChild.firstChild.focus()
              break
          case 'language1':
              this.lang2Ref.current.lastChild.firstChild.focus()
              break
          case 'language2':
              this.lang3Ref.current.lastChild.firstChild.focus()
              break
          case 'language3':
              this.submitRef.current.focus()
              break
          default:
              this.firstNameRef.current.lastChild.firstChild.focus()
              break
      }  
  }
}

Nhìn đã  thấy mỏi rùi đúng không? 😊

switch-statements

Khi soi kỹ các nguyên tắc của clean code thì bạn sẽ thấy một loạt vấn đề ở đây.

  • Đầu tiên, số lượng dòng code lớn hơn nhiều nếu so với cách viết if…else. Bạn sẽ phải ngắt điều kiện thử công bằng câu lệnh break.
  • Vấn đề thứ 2 mới nghiệm trọng nhưng dễ bị bỏ qua. Đó là nó vi phạm nguyên tắc Single Responsibility Principle (SRP). Tức là một hàm làm nhiều hơn một việc.
  • Vấn đề thứ 3 là vi phạm nguyên tắc Open Closed Principle (OCP). Tức là mỗi khi phải thêm một loại điều kiện, bạn bắt buộc phải sửa lại logic của hàm.

Vậy chúng ta phải làm thế nào? Có giải pháp viết code nào ngon lành hơn không? Với những bài toán như này thì không dùng switch case thì dùng cái gì? Tác giả lại chém gió rồi!

Hihi. Tất nhiên là có giải pháp thay thế rồi. Đó là sử dụng Object literal lookup

Object Literal lookups

Với Javascript nói riêng, chúng ta sử dụng Object ở mọi nơi, mọi lúc. Vậy tại sao chúng ta không áp dụng Object vào trong trường hợp này. Việc sử dụng Object cho chúng ta cái nhìn thân quen hơn vì theo thống kê thì việc sử dụng Object và Array chiếm nhiều nhất trong cách viết code của chúng ta.

Ok, quay trở lại hàm handleKeyUp() dài ngoằng ở trên, chúng ta có thể viết lại như sau:

const cases = {
  'firstName': this.lastNameRef.current.lastChild.firstChild,
  'lastName': this.yobRef.current.lastChild.firstChild,
  'yob': this.bioRef.current.lastChild,
  'bio': this.emailRef.current.lastChild.firstChild,
  'email': this.passRef.current.lastChild.firstChild,
  'password': this.passConfRef.current.lastChild.firstChild,
  'passwordConf': this.countryRef.current.lastChild.firstChild,
  'country': this.cityRef.current.lastChild.firstChild,
  'city': this.occupationRef.current.lastChild.firstChild,
  'occupation': this.lang1Ref.current.lastChild.firstChild,
  'language1': this.lang2Ref.current.lastChild.firstChild,
  'language2': this.lang3Ref.current.lastChild.firstChild,
  'language3': this.submitRef.current,
} 

// Định nghĩa hàm
const handleKeyUp = (e, target) => {
  if(e.keyCode === 13) cases[target].focus()
}

// Lúc sử dụng
handleKeyUp(event, "email")

Giải pháp đơn giản là chúng ta đặt các điều kiện vào trong một Object. Việc Object lookup rất nhanh, đặc biệt khi chúng có kích thước lớn lên theo thời gian.

Ngoài ra, với cách làm trên, mỗi khi phải thêm điều kiện mới, bạn không cần phải sửa lại logic của hàm handleKeyup(), mà chỉ đơn giản là thêm vào trong Object (không có logic gì ở đây cả).

Bạn thấy giải pháp mới này thế nào? Có phù hợp với phong cách viết code của bạn không? Hãy để lại bình luận bên dưới để mọi người cùng trao đổi nhé.

🔥 Đọc thêm:

Dịch vụ phát triển ứng dụng mobile giá rẻ - chất lượng
Bài trước[QC] Khám phá trường Trung học Quốc tế ISHCMC – Học viện Hoa Kỳ tại Việt Nam
Bài tiếp theo[Design Pattern] Hướng dẫn sử dụng Factory Method
Tên đầy đủ là Dương Anh Sơn. Tốt nghiệp ĐH Bách Khoa Hà Nội. Mình bắt đầu nghiệp coder khi mà ra trường chẳng xin được việc đúng chuyên ngành. Mình tin rằng chỉ có chia sẻ kiến thức mới là cách học tập nhanh nhất. Các bạn góp ý bài viết của mình bằng cách comment bên dưới nhé !

Bình luận. Cùng nhau thảo luận nhé!

avatar
  Theo dõi bình luận  
Thông báo